VỀ CANADA

  • Diện tích: 9,984,670 km2
  • Dân số: 38.288.000 người
  • Thủ đô: Ottawa
  • Thành phố lớn: Toronto, Vancouver, Montreal…
  • Tên gọi Canada bắt nguồn từ kanata trong ngôn ngữ của người Iroquois Saint Lawrence, nghĩa là “làng” hay “khu định cư”. Năm 1535, các cư dân bản địa sử dụng từ này để chỉ đường cho nhà thám hiểm người Pháp Jacques Cartier đến làng Stadacona. Cartier sau đó sử dụng từ Canada để nói đến không chỉ riêng ngôi làng, mà là toàn bộ khu vực lệ thuộc vào Donnacona (tù trưởng tại Stadacona). Đến đến khoảng năm 1545, các sách và bản đồ tại châu Âu bắt đầu gọi khu vực này là Canada.

  • Đến khi liên bang hóa vào năm 1867, Dominion of Canada (Lãnh thổ tự trị Canada) được chọn làm tên gọi pháp lý của quốc gia mới. Tuy nhiên, khi Canada khẳng định quyền tự chủ của mình khỏi Anh Quốc, chính phủ liên bang ngày càng chỉ sử dụng Canada trong các tài liệu nhà nước và hiệp định. Sự thay đổi này được phản ánh thông qua việc đổi tên ngày lễ quốc gia từ Dominion Day (Ngày Lãnh thổ tự trị) sang Canada Day (Ngày Canada) vào năm 1982.

Những con số ấn tượng

  • Năm 2021, Canada là quốc gia tốt nhất thế giới (hạng #1), tăng một hạng so với năm 2020.
  • Về chất lượng cuộc sống, Canada nhận được điểm 100/100 trọn vẹn và đứng đầu thế giới về hạng mục này. Bên cạnh đó, hệ thống giáo dục và hệ thống y tế cũng đạt điểm gần như tuyệt đối.
  • Canada cũng được xếp hạng #1 về Quyền Công Dân, đạt 100/100 điểm khi được đánh giá về các hạng mục được tin cậy, tiến bộ, bình đẳng giới, tự do tôn giáo, chăm sóc nhân quyền và tôn trọng quyền sở hữu.

Địa lý - khí hậu

  • Canada là quốc gia có diện tích lớn thứ hai trên thế giới với lãnh thổ trải dài từ phía Đông giáp với Đại Tây Dương đến phía Tây giáp với Thái Bình Dương, phía Bắc giáp Bắc Băng Dương, và phía Nam giáp với lục địa Hoa Kỳ bằng một đường biên giới chung dài nhất thế giới.

  • Canada có địa hình đa dạng từ đồng bằng đến rừng rậm, đồi núi. Đồi núi và núi lửa tập trung chủ yếu ở phía tây và vùng phía bắc. Phía nam địa hình tương đối thấp và có nhiều sông hồ. 
  • Canada có khí hậu đa dạng, từ khí hậu ôn đới trên bờ biển phía tây đến tuyết phủ hầu hết các tháng trong năm ở vùng cực. các khu vực không giáp biển thường nằm trong vùng khí hậu lục địa có mùa hè ấm áp, ngoại trừ phía Tây Nam tỉnh bang Ontario nằm trong vùng khí hậu lục địa có mùa hè nóng ẩm. Phía Tây có khí hậu bán khô hạn, vùng đảo tỉnh bang British Columbia có thể được xếp vào kiểu khí hậu Địa Trung Hải có mùa hè mát mẻ.

chính trị

  • Canada có một hệ thống nghị viện trong khuôn khổ chế độ quân chủ lập hiến, đứng đầu (quân chủ) là nữ hoàng Elizabeth II (Nữ hoàng Anh), đại diện cho Nữ hoàng là toàn quyền Canada (hiện là bà Julie Payette). Trên thực tế, các nhân vật quân chủ và phó quân chủ bị hạn chế trong việc tham gia trực tiếp vào việc điều hành công việc quốc gia, họ sử dụng các quyền hành pháp theo chỉ dẫn của Nội các, đây là một hội đồng gồm các Bộ trưởng của quốc gia chịu trách nhiệm trước Nghị viện, do Thủ tướng Canadalựa chọn và đứng đầu. Thủ Tướng đương nhiệm của Canada là ông Justin Trudeau.

  • Canada là một quốc gia nằm trong Khối Thịnh Vượng chung, một thành viên của NATOG8 (Tám quốc gia có nề kinh tế phát triển nhất thế giới). Canada có chính sách đối ngoại độc lập và là quốc gia có nền chính trị được đánh giá là ổn định nhất thế giới. Ở Canada ít khi xảy ra xung đột sắc tộc, xung khắc quyền lợi nội bộ và các nước trên thế giới. 

Nhân khẩu học

  • Canada được phân chia khu vực hành chính gồm 10 tỉnh bang: Quebec, Ontario, British Columbia, Alberta, Nova Scotia, Manitoba, Saskatchewan, New Brunswick, Newfoundland and Labrador, Prince Edward Island và 3 vùng lãnh Northwest Territories, Yukon, Nunavut.

  • Ngôn ngữ chính thức của Canada gồm tiếng Anh tiếng Pháp. Gần 60% dân số Canada có tiếng mẹ đẻ là tiếng Anh, 22% là tiếng Pháp. Đại đa số người nói tiếng Pháp sống tại tỉnh bang Quebec, Ontario, New Brunswick và Manitoba. New Brunswick (Nouveau Brunswick) là tỉnh bang song ngữ chính thức duy nhất ở Canada

  • Các tỉnh bang có quyền tự trị lớn hơn các vùng lãnh thổ. Các vùng lãnh thổ nhận ủy nhiệm và quyền lực từ chính quyền liên bang. Ngược lại, chính quyền tỉnh bang nhận ủy nhiệm trực tiếp từ hiến pháp Canada và tự chịu trách nhiệm đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh bang… Trên thực tế, tổng thu nhập của các tỉnh bang nhiều hơn so với chính phủ liên bang.

kinh tế canada

    • Canada là 1 trong 10 quốc gia có nền kinh tế lớn nhất thế giới. Với dân số ít, Canada có thể được xem là một trong các quốc gia giàu nhất thế giới.  Canada nằm trong nhóm 7 quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất toàn cầu (G7) và là thành viên tổ chức Hợp tác và Phát Triển Kinh Tế (OECD).

    • Canada có thế mạnh trong các ngành dịch vụ (chiếm 3/4 tỷ trọng nền kinh tế) và khai thác khoáng sản. Canada xếp thứ hạng cao trong danh sách các quốc gia có nền kinh tế tự do trên thế giới. Kinh tế Canada liên kết chặt chẽ với Hoa Kỳ về cả thể chế kinh tế lẫn mô hình sản xuất.

    • Tỷ lệ thất nghiệp thấp, thu nhập bình quân theo đầu người là 46.212 USD. Nợ chính phủ thấp nhất trong nhóm G8.

chăm sóc sức khỏe

    • Chăm sóc sức khỏe ở Canada được thực hiện thông qua hệ thống riêng của từng tỉnh bang và vùng lãnh thổ. Chương trình chăm sóc sức khỏe được tài trợ công khai, được gọi không chính thức là Medicare.

    • Các chương trình chăm sóc sức khỏe được quy định bởi Đạo luật Y tế Canada năm 1984. Dịch vụ y tế công được tài trợ thường được người Canada coi là giá trị cơ bản trong việc đảm bảo chăm sóc sức khỏe quốc gia cho tất cả mọi người dù họ sống ở đâu trên đất nước.

    • Medicare cung cấp bảo hiểm cho khoảng 70% và 30% còn lại được thanh toán thông qua khu vực tư nhân, dịch vụ y tế tư nhân không được Medicare chi trả hoặc chỉ chi trả 1 phần thường là các dịch vụ y tế không thiết yếu như nha khoa, thẩm mỹ, bệnh thị lực…

giáo dục

    • Các tỉnh bang và vùng lãnh thổ của Canada tự chịu trách nhiệm về hệ thống giáo dục của khu vực tài phán. Độ tuổi bắt buộc đến trường có phạm vi từ 5–7 đến 16–18 tuổi, tỷ lệ dân số biết chữ là 99%.

    • Năm 2011, 88% dân số có tuổi từ 25 – 64 có trình độ tương đương tốt nghiệp trung học, trong khi tỷ lệ chung của OECD là 74%. Năm 2002, 43% người Canada từ 25 – 64 tuổi có trình độ học vấn sau trung học. Trong độ tuổi từ 25 – 34, trình độ sau trung học đạt 51%.

    • Theo một tường thuật của NBC năm 2012, Canada là quốc gia có trình độ học vấn cao nhất trên thế giới. Chương trình đánh giá sinh viên quốc tế (PISA) chỉ ra rằng, sinh viên Canada có trình độ tốt hơn mức trung bình của OECD, đặc biệt là trong toán học, khoa học và đọc.

Văn hóa

Biểu tượng - ngôn ngữ

  • Canada là một quốc gia đa văn hóa. Văn hóa Canada kết hợp giữa văn hóa người thổ dân bản địa và văn hóa Châu Âu. Từ đầu thế kỷ 18 lá phong được coi là biểu tượng của Canada – tượng trưng cho sức mạnh, văn hóa và lịch sử lâu đời của quốc gia này. Các biểu tượng khác của quốc gia này cũng khá nổi tiếng là con hải ly, con ngỗng Canada , vương miện, cột gỗ…

  • Hai ngôn ngữ được sử dụng phổ biến nhất ở Canada là tiếng Anh và tiếng Pháp. Gần 60% người dân của quốc gia này sử dụng tiếng Anh là tiếng mẹ đẻ. Tiếng Pháp được sử dụng bởi 22% dân số.

Ẩm thực

  • Canada khá nổi tiếng với nền ẩm thực đa dạng và độc đáo. Là đất nước của “lá phong đỏ”, nơi đây được thiên nhiên ban tặng nhiều lợi thế, nên có những món ăn đặc trưng liên quan đến lá phong.

  • Nếu đã đến Canada, bạn không thể không một lần nếm thử những món đặc sản như: Siro cây lá phong, rượu vang đá, tôm hùm đút lò của Prince Edvvard Island, món chân hải cẩu của Newfoundland, bánh đường cây phong của Quebec, phô mai và bagel kiểu truyền thống của Oka, thịt bò Alberta, bánh Nanaimo và cá hồi nướng trên tấm gỗ tuyết tùng của British Columbia,…

Nghệ thuật

    • Nghệ thuật của Canada bao gồm nghệ thuật thị giác (tranh ảnh, hội họa, in ấn), văn học, âm nhạc, truyền hình và phim ảnh. Canada được biết đến như một địa điểm quay phim và các hãng sản xuất điện ảnh nổi tiếng tại Bắc Mỹ.

    • Nghệ thuật Canada được pha trộn bởi nghệ thuật Châu Âu và nét văn hóa thổ dân lục địa Bắc Mỹ.

Ẩm thực

    • Canada có lĩnh vực truyền thông phát triển, nhưng sản phẩm thường bị lu mờ với hàng nhập khẩu từ Hoa Kỳ. Tuy nhiên việc quảng bá truyền thông được phát triển mạnh hơn nữa từ khi Chính phủ thông qua Chính sách đa văn hóa trên toàn quốc.

    • Truyền thông Canada bao gồm: Truyền hình, phát thanh, tạp chí, phim ảnh.

Văn hóa - xã hội

    • Canada thừa nhận kết hôn đồng tính trên toàn lãnh thổ kể từ những năm 2015. Đây là một quốc gia rất thân thiện với cộng đồng LGBT.

    • Canada có rất nhiều các chính sách xã hội nhằm đảm bảo cuộc sống cho người dân như: chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chính sách thuế để phân loại giàu nghèo, cấm án tử hình, nỗ lực mạnh mẽ để hạn chế nghèo đói, kiểm soát chặt chẽ vũ khí…

Thể thao

    • Các môn thể thao được ưa chuộng nhất ở Canada là khúc côn cầu và Lacrosse và bóng rổ. Ngoài ra, các môn thể thao yêu thích tại Canada là gôn, bóng đá, bóng chày, quần vợt, trượt tuyết, cầu lông, bóng chuyền, đạp xe, bơi lội, bowling, bóng bầu dục, bơi xuồng, cưỡi ngựa, võ thuật…

    • Canada chia sẻ một số giải đấu chuyên nghiêp với Hoa Kỳ. Ngoài ra, thể thao nghiệp dư cũng rất phát triển.

tin tức canada